DANH TỪ PHẬT GIÁO
1.
Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát. Vị Bồ tát phát nguyện tu hạnh cúng dường vô
tận, thề trãi qua vô số kiếp luôn luôn
cúng dường mười phương chư Phật, không bao giờ dừng nghỉ ( Đại Hạnh Phổ ). Vì
thệ nguyện rộng lớn ấy nên địa vị gần với các vị Thánh trong hàng thập địa Bồ
tát gọi là Hiền. Gồm có hạnh nguyện và địa vị gọi là đại hạnh Phổ Hiền.
2.
Đại bi Quán Thế Âm Bồ tát: Đại bi: Lòng thương rộng lớn, không phân biệt kẻ oán người thân (Tâm
duyên từ) Hễ chúng sanh đau khổ là Bồ
tát có bổn phận cứu khổ. Quán: quán sát ( Trí năng quán ) Thế âm : Kêu
khổ của mọi loài trong thế gian( cảnh sở quán )
Đại bi Quán Thế Âm Bồ tát : Là vị Bồ tát có một lòng thương không bờ bến,
thường dùng trí tuệ quán sát, tiếng kêu cần cứu khổ của chúng sanh trong ba cõi
để cứu giúp. Cũng gọi Ngài là Quán Tự
Tại Bồ tát. Vị Bồ tát đã được lục căn hổ dụng nghĩa là mắt có thể nghe, tai có
thể ngửi cho nên được tự do, tự tại
trong việc cứư độ chúng sanh, không bị một cái gì làm chướng ngại.
3.
Đại Thế Chí Bồ Tát: Kinh Tư Ich dạy. Vị Bồ tát này đi đến đâu thì trời đất
chấn động, ma quỷ kinh hồn thì gọi là Đại Thế Chí, nghĩa là một vị có oai đức
rất cao rộng vậy.
4.
Địa tạng vương Bồ Tát : Địa : đất, là nơi phát sanh muôn loài thảo mộc và
mọi thứ cần dùng. Tạng có nghĩa là tàng chứa các thứ quý báu. Vương nghĩa là Tự
tại. Địa Tạng Vương Bồ tát là vị Bồ tát có hạnh nguyện bất tư nghị ( Chúng sanh
độ tận, phương chúng Bồ Đề, Địa ngục vị không, thệ bất thành Phật). Gồm đủ vô
số công đức, trí tuệ nên được tự tại trong việc thực hành chí nguyện cứu thoát
chúng sanh.
5.
Thanh tịnh đại hải chúng Bồ tát : Thanh tịnh không còn ô nhiễm. Đại hải
chúng, số lượng các vị Thánh hiền nhiều không thể đếm kể xiết như đại dương.
Thanh Tịnh Đại Hải chúng Bồ tát là ý nói ở cõi Tịnh Độ của Đức A Di Đà có vô
biên các vị Thanh Văn, Bồ Tát đều là những bậc đã giải thoát sanh tử, không còn
nhiễm ô luân hồi nữa.
6.
Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát :Các Đức Phật Và các vị Bồ Tát trên hội
Linh Sơn (Linh Sơn là nơi Phật thường nói kinh cho các đệ tử của Ngài).
7.
A Nan Đà Tôn Giả: A Nan Đà : tiếng Phạn, Tàu dịch Khánh hỷ nghĩa là vui
mừng. Vì Ngài sanh nhằm ngày Đức Thích Ca thành đạo, là ngày vui mừng của muôn
loại chúng sanh, nên lấy ý nghĩa đó mà đặt tên, Tôn Giả: Người được tôn quý,
người đáng được tôn quý.
Tôn Giả A nan Đà con vua Bạch Phạn là
em con chú của Đức Thích Ca. Khi lớn, Tôn Giả xin xuất gia làm đệ tử đức Phật.
Tôn Giả là người được gần gũi Đức Phật nhất nên tất cả những lời Phật dạy Tôn
Giả đều nghe biết. Vì vậy, trong kinh thường gọi Tôn Giả là ''Đa Văn Đệ Nhất'' .
8. Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồt Tát . Đại Trí tức Căn bản trí ( Trí tuệ hằng hữu
của chúng sanh, không phải do tu hành sau mới có ). Văn Thù Tàu dịch là Diệu Sư
Lợi, dịch là Cát Tường, ý nói Ngài là người có Trí tuệ tối thắng nhất không ai
sánh kịp, trí tuệ của Ngài là biểu thị cho trí tuệ của các vị Bồ tát, không
phải là trí tuệ bậc nhất trong hàng Thanh văn như Ngài Xá Lợi Phất.
9. Xá Lợi Phất: Tàu dịch Thu tử, vì đôi
mắt của mẹ Ngài trong sáng giống như mắt chim thu, nên lấy ý nghĩa đó để đặt
tên cho Ngài.
10.
Mục Kiền Liền : Tàu dịch là Thể Thúc Thị, Ngài là người có thần thông bậc
nhất trong hàng Thanh văn .
Thích Chánh Lạc
0 nhận xét:
Đăng nhận xét