Ý NGHĨA BÀI SÁM HỐI
'' Đệ tử kính lạy, Đức Phật Thích Ca,
Phật A Di Đà, thập phương Chư Phật, vô lượng Phật pháp, cùng Thánh Hiền Tăng.
Đệ tử lâu đời lâu kiếp, nghiệp chướng nặng nề, tham giận kiêu căng, si mê lầm
lạc, ngày nay nhờ Phật, biết sự lỗi lầm thành tâm sám hối, thề tránh điều dữ,
nguyện làm điều lành, ngửa trông ơn Phật, từ bi gia hộ, thân không tật bệnh,
tâm không phiền não, hằng ngày an vui tu tập, phép Phật nhiệm mầu, để mau ra
khỏi luân hồi, minh tâm kiến tánh, trí huệ sáng suốt thần thông tự tại. Đặng
cứu độ các bậc tôn trưởng, cha mẹ anh em, thân bằng quyến thuộc cùng tất cả
chúng sanh đồng thành Phật đạo''.
Cần hiểu rõ ý nghĩa của bài sám.
I/ Đại ý: Bài này có ba ý chính.
1. Xin thú nhận những lỗi của mình đã
làm
2. Xin nguyện làm các việc lành theo
lời Phật dạy.
3. Xin nguyện hồi hướng công đức cha
mẹ anh em, chị em cùng tất cả chúng sanh đồng thành Phật đạo.
II/
Dàn bài: Bài này có thể chia làm ba
phần:
1. Từ câu:'' Đệ tử kính lạy ''....đến
câu ... ''cùng thánh hiền tăng''.
Đoạn này Đệ tử xin kính lạy Phật-
Pháp- Tăng.
2. Từ câu :'' Đệ tử lâu đời lâu kiếp
''... đến câu ...'' thần thông tự tại''
Trong đoạn này. Đệ tử xin sám hối
những lỗi lầm đã làm, xin nguyện làm các việc lành, xin nhờ ơn chư Phật gia hộ
để vâng theo lời Phật dạy.
3. Từ câu '' Đặng cứu độ các bậc tôn
trưởng''... cho đến hết.Trong đoạn này, đệ tử xin hồi hướng công đức cho cha mẹ
anh em cùng tất cả chúng sanh đồng thành Phật đạo.
III.
Giảng nghĩa:
1.
Sám hối: Sám là xin thú nhận những lỗi đã làm. Hối là xin nguyện đời nay và
sau không phạm những lỗi lầm ấy nữa. Bài này gọi là bài sám hối, chúng ta đối
trước Phật Pháp Tăng, tỏ bày những lỗi lầm của mình đã phạm từ trước đến nay,
rồi xin nguyện từ nay về sau không phạm một lần nữa.
2.
Đệ tử: Đệ là học trò, tử là con là tiếng các Phật tử xin đối với đức Phật.
Đức Phật là thầy, mình là học trò, là con, vì nhờ Đức Phật làm cho mình tăng
trưởng trí huệ và phước đức, là vì đức Phật thương tất cả chúng sanh như con.
3.
Kính lạy: Kính là tôn kính là tôn trọng
lạy là năm vóc gieo xuống đất. Kính lạy là cử chỉ tỏ lòng cung kính tôn
trọng đối với Phật Pháp Tăng.
4. Đức Phật Thích Ca: Đức Phật là một vị
Giác ngộ cho mọi loài cho mình, hai giác hạnh đều hoàn toàn viên mãn. Thích Ca
là Đức Phật Thích Ca Mâu Ni làm giáo chủ ở
cõi Ta bà, dịch nghĩa là Năng Nhơn Tịch Mặc : Năng Nhơn là có lòng nhơn
từ; Tịch là trong sạch không có các tánh xấu, Mặc là an tịnh không có các phiền
não nhiễu loạn.
5. Phật A Di Đà: là Đức Phật làm giáo chủ
ở cõi Tịnh Độ, A Di Đà có nghĩa là Vô Lượng Thọ nghĩa là sống lâu không lường
và Vô Lượng Quang nghĩa là sáng suốt không lường .
6.Thập
Phương Chư Phật: là các Đức Phật trong 10 phương : phương đông phương tây,
phương nam, phương bắc, phương đông nam, phương tây nam, phương đông bắc,
phương tây bắc và phương trên, phương dưới. Đây chỉ phương nào cũng có rất
nhiều Đức Phật, số nhiều như số cát sông hằng không siết kể
7.
Thánh Hiền Tăng: Tăng là chỉ các vị Tăng già xuất gia theo đạo Phật. Thánh
Hiền Tăng đây chỉ cho các vị Bồ Tát, các vị A La Hán từ trước đến nay đã tu
hành chứng quả.
8.
Lâu đời lâu kiếp. Đời là khoảng thời gian từ khi sanh đến khi chết. Kiếp là
gồm có nhiều đời. ý nói đệ tử trải qua rất nhiều đời nhiều kiếp về trước.
9.
Nghiệp chướng nặng nề: Nghiệp là sự hành động, có ba nghiệp là thân nghiệp
nghĩa là những hành động về thân, khẩu nghiệp là những lời nói, ý nghiệp là
những ý nghĩ tư tưởng. Chướng là chướng ngại trên con đường chánh đạo, con
đường giải thoát. Những nghiệp làm từ trước đến nay rất nặng nề, làm chướng
ngại sự tu học, sự giải thoát của mình.
10.
Tham, giận, kiêu căng: đây là ba tính xấu của người. Tham là tham lam, ham
muốn như tham tiền, tham ăn, giận là nóng nảy, giận dữ, kiêu căng là khoe khoan
ý mình tài giỏi khinh người.
11.
Si mê lầm lạc: đây là một tánh xấu. U mê ngu dốt không biết phải trái, nên
việc làm sai lạc. Bốn tính xấu này là tánh xấu cội gốc của con người, bao nhiêu
tính xấu khác đều do bốn tánh này mà ra.
12.
Ngày nay nhờ Phật, biết sự lỗi lầm:
ngày hôm nay nhờ Phật chỉ bày dạy bảo nên tự biết những điều sai lầm những tánh
xấu.
13.
Thành tâm sám hối: xin thành tâm sám hối tất cả tội lỗi.
14.
Thề tránh điều dữ, nguyện làm việc lành: nghĩa là đứng trước Phật Pháp Tăng xin tự hứa chắc chắn rằng bắt
đầu từ nay bỏ tất cả điều dữ hại người, làm tất cả việc lành lợi.
15.
Ngữa trông ơn Phật từ bi gia hộ : nghĩa là trông mong lòng từ bi của đức
Phật thương tưởng ủng hộ giúp đở.
16.
Thân không tật bệnh, tâm không phiền não: Phiền não là trạng thái tâm lý bị
nung nấu não loạn, nghĩa là trông mong ơn Phật gia hộ cho thân thể khỏi các
bệnh tật, tâm được an tịnh khỏi các phiền não rối loạn.
17. Hằng ngày an vui tu tập: Tu là sửa
những tánh xấu, tập làm theo những hạnh lành, nghĩa là thường thường được an tịnh
vui vẻ, sửa đổi những tính xấu, tập làm hạnh lành.
18. Phép Phật nhiệm mầu: tức là những
phương pháp Phật dạy áp dụng theo, sẽ có nhiều kết quả rất nhiệm mầu, khó lường
khó hiểu được.
19. Minh tâm kiến tánh : là sáng tỏ chơn
tâm, thấy rõ thể tánh tức là được giải thoát giác ngộ như đức Phật, sáng suốt
chói rõ tâm tánh chơn thật của mình và của mọi người.
20. Trí tuệ sáng suốt : là không còn u mê
tối tăm, trí não được sáng suốt, hiểu rõ mọi sự mọi vật.
21.
Thần thông tự tại : thần thông là những phép bí mật, huyền diệu, người
thường không làm nổi, chỉ riêng mấy vị giác ngộ mới hiểu mới làm được. Tự tại
là tự do tự ý, không bị hoàn cảnh xung quanh trở ngại, tuỳ theo ý muốn làm gì
cũng được.
22.
Đặng cứu độ các bậc tôn trưởng, cha mẹ anh em, thân bằng quyến thuộc cùng tất cả chúng sanh đồng
thành Phật đạo: ( cứu độ là cứu giúp đưa từ đau khổ đến an vui, từ mê lầm
đến giác ngộ), tôn trưởng là các vị trưởng lão nhiều tuổi nhiều đức đứng đầu
trong một họ một phái. Chúng sanh chỉ cho các loài có sinh mạng có sống chết
như các lòai người, loài súc sanh, loài chư thiên . . .) Đây là lời nguyện của một Phật tử tu hành
không mưu cầu lợi riêng cho mình mà còn nguyện cứu độ tất cả mọi loài cùng được
giác ngộ như mình
(
trích Phật Pháp)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét