Chủ Nhật, 6 tháng 11, 2016

NỘI DUNG KINH BÁT NHÃ

NỘI DUNG KINH BÁT NHÃ


     Mỗi khoá tụng kinh trước là tán Phật lễ Phật xong thứ đến là tụng  các thứ kinh như Di Đà, Phổ Môn, Pháp Hoa hoặc Địa Tạng v.v... thường bắt đầu tụng chú Đại Bi một biến hay ba biến rồi mới đến tụng các kinh. Xong các kinh đến hồi hướng thì tụng Bát Nhã , Với  hai bài kinh nầy khởi đầu là Đại Bi kết thúc là Bát Nhã có ý nghĩa rằng : Trong Đạo Phật tuy nói nhiều pháp môn nhiều cách tu tập nhưng tập trung có hai điểm chính đó là Bi và Trí . Tụng Đại Bi là để khởi tâm Từ Bi, nương tâm từ bi của Phật Bồ Tát để khởi dậy tâm bi của hành giả . Kế đến mục đích cuối cùng là phát huy trí huệ sẳn có của mình. Đem công đức từ bi để hồi hướng hoàn thành mục tiêu là trí huệ. Vì thế mỗi lần tụng kinh một thời hay nhiều thời đều có tụng hai bài kinh nầy vậy. Sau đây là nội dung và ý nghĩa cùng sự hình thành và phát triển kinh Bát Nhã trong đạo Phật. Kinh Bát Nhã được các hệ Nam truyền hay Bắc truyền đều cùng trì tụng và thực tập theo tinh thần của kinh để hiện đời đạt được sự giải thoát chân thật và sau cùng là đạt trí tuệ viên mãn.
      Kinh Bát Nhã nói cho đủ là Ma ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh. Văn học Bát Nhã hết sức đồ sộ. Bộ Bát Nhã xưa nhất gồm 8000 hàng, xuất hiện vào khoảng năm 100  trước công nguyên tại xứ Andhra, Nam Ấn Độ với phái Đại Chúng Bộ. Tiếp đó là Bộ Bát Nhã gồm 18.000 hàng, rồi 25.000 hàng, cuối cùng 100.000 hàng gồm 4,5 triệu chữ Hán. Vào thế kỷ thứ 3, thứ 4. Các vị đại sư của Đại thừa Phật giáo nhận thấy kinh Bát Nhã quá dày, dễ làm cho người đọc khó nắm vững chủ ý nên đã soạn ra những bộ Bát Nhã ngắn gọn hơn, một trong những bộ ngắn gọn ấy là Bát Nhã Tâm Kinh, xuất hiện vào thế kỷ thứ 4, gồm 32 hàng bằng chữ Sankrit (Hán tạng 284 chữ), chia làm 3 phần như sau:
Phần A (hàng 1 đến hàng 3) phần mở đầu đề cập đến Tên kinh, tán thán kinh và đề cập đến vị Bồ Tát chuyên hành trì Bát Nhã.
1/ Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh 2/ Quán Tự Tại Bồ Tát
3/ Hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thời
Phần B (hàng 4 đến hàng 19) khai triển quan điểm Đại thừa về 5 uẩn được Đức Quán Thế Âm Bồ Tát quán chiếu bằng trí Bát Nhã. Ngài giải thích thâm nghĩa Bát Nhã cho ngài Xá Lợi Phất. Ngài Xá Lợi Phất được Đức Quán Thế Âm Bồ Tát chọn để giải nghĩa vì Ngài Xá Lợi Phất là một trong 10 đệ tử Phật có tiếng là Trí Huệ đệ nhất. Người có khả năng thâm nhập yếu nghĩa của kinh không ai hơn ngài.
Phần C (hàng 20 đến 32) các hàng Bồ Tát nhờ trí Bát Nhã này mà có thể tiến tu đạo nghiệp, chứng đắc Niết Bàn. Chư Phật 3 đời đều y cứ vào Bát Nhã này mà chứng đắc giải thoát cuối cùng Trí Bát Nhã được thể hiện trong lời thần chú xem như là phương  tiện  để đạt được mục tiêu.Từ hàng 4 đến hàng 19 như sau:
4/ Chiếu kiến ngũ uẩn 5/ Giai  không (độ nhất thiết khổ ách) 6/ Xá Lợi Tử (sắc tức thị không, không tức thị sắc) 7/ Sắc bất dị không, không bất dị sắc 8/ Sắc tức thị không, không tức thị sắc 9/ Thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị  10/ Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng 11/ Bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm  12/ Thị cố (Xá Lợi Tử) không trung vô sắc, vô thọ 13/ Tưởng, Hành, Thức, vô nhãn  14/ Nhĩ, Tỷ, Thiệt, thân, ý, Vô Sắc, thanh  15/ Hương, vị, xúc, pháp, vô nhãn giới 16/ Nãi chí vô ý thức giới17/ Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí 18/ Vô lão tử, diệc vô lão tử tận 19/ Vô khổ, tập, diệt đạo, vô trí diệc vô đắc  20/ Xá Lợi Tử dĩ vô sở đắc, cố Bồ đề tát đỏa 21/ Y Bát Nhã Ba La Mật đa cố, tâm vô quái ngại 22/ Vô quái ngại cố vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng 23/ Cứu cánh Niết Bàn 24/ Tam thế chư Phật 25/ Y Bát nhã Ba la mật đa cố đắc A nậu Ða la tam miệu tam Bồ đề.   26/ Y Bát nhã ba la mật đa cố 27/ Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú 28/  Thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú 29/ Năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư. 30/ Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết  31/ “Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề, tát bà ha.” 32 /Ma ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh.
Bát Nhã Tâm Kinh, ngoặc nối giữa Tiểu thừa và Đại Thừa được cấu trúc một cách khéo léo, từ hàng 4 đến hàng 18 – Bồ Tát Quán Thế Âm, nhân vật tiêu biểu cho Đại Thừa nói chuyện với La Hán Xá Lợi Phất nhân vật tiêu biểu cho Tiểu Thừa về đạo lý KHÔNG liên hệ đến ngũ uẩn, sắc, thọ, tưởng, hành, thức, thập bát giới, lục căn, lục trần, thập nhị nhân duyên- vô minh, lão tử, bệnh tử, tứ diệu đế, khổ, tập, diệt, đạo. Những chủ đề chính của Tiểu thừa phật giáo.
Hàng thứ 19 đến 23: thẩm định lại đạo lý căn bản của Tiểu thừa. Bồ Tát Quán Thế Âm khẳng định các pháp đều không, không khổ, không tập, không diệt, không đạo, không sở đắc và không do sở đắc mà chư Phật ba đời xa lìa mọi điên đảo mộng tưởng chứng đắc Niết Bàn. Hàng thứ 24 đến 32 nói uy lực của Bát Nhã, nhờ Bát Nhã mà mọi khổ đau đều tiêu diệt. Bát Nhã là một đại thần chú, đại minh chú, là vô đẳng đẳng chú, chân thật không hư dối.
Như vậy Bát Nhã là bộ kinh thuộc hệ Đại Thừa nhưng hệ tiểu thừa cũng được xem như bài kinh quan trọng để tu tập. Là bộ kinh nhiều tập và cũng nhiều hàng nhiều chữ nhất và cũng là bộ kinh được rút gọn nhất từ  8000 hàng lên đến 18.000 hàng rồi 25.000 hàng và 100.000 hàng với 4,5 triệu chữ cuối cùng rút lại 32 hàng 284 chữ và cực gọn còn  hai chữ đó là TÂM KINH. Là kinh chuyên đề cập nói về cái TÂM của mỗi người .

---------—]–-------

NỘI DUNG KINH BÁT NHÃ Rating: 4.5 Diposkan Oleh: CHÙA TAM BẢO TAM KỲ

0 nhận xét:

Đăng nhận xét