NỘI DUNG KINH BÁT NHÃ
Mỗi khoá tụng
kinh trước là tán Phật lễ Phật xong thứ đến là tụng các thứ kinh như Di
Đà, Phổ Môn, Pháp Hoa hoặc Địa Tạng v.v... thường bắt đầu tụng chú Đại Bi một
biến hay ba biến rồi mới đến tụng các kinh. Xong các kinh đến hồi hướng thì
tụng Bát Nhã , Với hai bài kinh nầy khởi đầu là Đại Bi kết thúc là Bát
Nhã có ý nghĩa rằng : Trong Đạo Phật tuy nói nhiều pháp môn nhiều cách tu tập
nhưng tập trung có hai điểm chính đó là Bi và Trí . Tụng Đại Bi là để khởi tâm
Từ Bi, nương tâm từ bi của Phật Bồ Tát để khởi dậy tâm bi của hành giả . Kế đến
mục đích cuối cùng là phát huy trí huệ sẳn có của mình. Đem công đức từ bi để
hồi hướng hoàn thành mục tiêu là trí huệ. Vì thế mỗi lần tụng kinh một thời hay
nhiều thời đều có tụng hai bài kinh nầy vậy. Sau đây là nội dung và ý nghĩa
cùng sự hình thành và phát triển kinh Bát Nhã trong đạo Phật. Kinh Bát Nhã được
các hệ Nam truyền hay Bắc truyền đều cùng trì tụng và thực tập theo tinh thần
của kinh để hiện đời đạt được sự giải thoát chân thật và sau cùng là đạt trí
tuệ viên mãn.
Kinh Bát
Nhã nói cho đủ là Ma ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh. Văn học Bát Nhã hết sức
đồ sộ. Bộ Bát Nhã xưa nhất gồm 8000 hàng, xuất hiện vào khoảng năm 100
trước công nguyên tại xứ Andhra, Nam Ấn Độ với phái Đại Chúng Bộ. Tiếp đó là Bộ
Bát Nhã gồm 18.000 hàng, rồi 25.000 hàng, cuối cùng 100.000 hàng gồm 4,5 triệu
chữ Hán. Vào thế kỷ thứ 3, thứ 4. Các vị đại sư của Đại thừa Phật giáo nhận
thấy kinh Bát Nhã quá dày, dễ làm cho người đọc khó nắm vững chủ ý nên đã soạn
ra những bộ Bát Nhã ngắn gọn hơn, một trong những bộ ngắn gọn ấy là Bát Nhã Tâm
Kinh, xuất hiện vào thế kỷ thứ 4, gồm 32 hàng bằng chữ Sankrit (Hán tạng 284
chữ), chia làm 3 phần như sau:
Phần A (hàng 1
đến hàng 3) phần mở đầu đề cập đến Tên kinh, tán thán kinh và đề cập đến vị Bồ
Tát chuyên hành trì Bát Nhã.
1/ Ma Ha Bát Nhã
Ba La Mật Đa Tâm Kinh 2/ Quán Tự Tại Bồ Tát
3/ Hành thâm Bát
Nhã Ba La Mật Đa thời
Phần B (hàng
4 đến hàng 19) khai triển quan điểm Đại thừa về 5 uẩn được Đức Quán Thế Âm Bồ
Tát quán chiếu bằng trí Bát Nhã. Ngài giải thích thâm nghĩa Bát Nhã cho ngài Xá
Lợi Phất. Ngài Xá Lợi Phất được Đức Quán Thế Âm Bồ Tát chọn để giải nghĩa vì
Ngài Xá Lợi Phất là một trong 10 đệ tử Phật có tiếng là Trí Huệ đệ nhất. Người
có khả năng thâm nhập yếu nghĩa của kinh không ai hơn ngài.
Phần C (hàng 20
đến 32) các hàng Bồ Tát nhờ trí Bát Nhã này mà có thể tiến tu đạo nghiệp, chứng
đắc Niết Bàn. Chư Phật 3 đời đều y cứ vào Bát Nhã này mà chứng đắc giải thoát
cuối cùng Trí Bát Nhã được thể hiện trong lời thần chú xem như là phương
tiện để đạt được mục tiêu.Từ hàng 4 đến hàng 19 như sau:
4/ Chiếu kiến
ngũ uẩn 5/ Giai không (độ nhất thiết khổ ách) 6/ Xá Lợi Tử (sắc tức thị
không, không tức thị sắc) 7/ Sắc bất dị không, không bất dị sắc 8/ Sắc tức thị
không, không tức thị sắc 9/ Thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị 10/
Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng 11/ Bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh,
bất tăng, bất giảm 12/ Thị cố (Xá Lợi Tử) không trung vô sắc, vô thọ 13/
Tưởng, Hành, Thức, vô nhãn 14/ Nhĩ, Tỷ, Thiệt, thân, ý, Vô Sắc,
thanh 15/ Hương, vị, xúc, pháp, vô nhãn giới 16/ Nãi chí vô ý thức giới17/
Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí 18/ Vô lão tử, diệc vô lão tử tận 19/
Vô khổ, tập, diệt đạo, vô trí diệc vô đắc 20/ Xá Lợi Tử dĩ vô
sở đắc, cố Bồ đề tát đỏa 21/ Y Bát Nhã Ba La Mật đa cố, tâm vô quái ngại 22/ Vô
quái ngại cố vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng 23/ Cứu cánh Niết Bàn
24/ Tam thế chư Phật 25/ Y Bát nhã Ba la mật đa cố đắc A nậu Ða la tam miệu tam
Bồ đề. 26/ Y Bát nhã ba la mật đa cố 27/ Cố tri Bát nhã Ba la mật
đa, thị đại thần chú 28/ Thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng
đẳng chú 29/ Năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư. 30/ Cố thuyết Bát nhã
Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết 31/ “Yết đế, yết đế, ba la yết đế,
ba la tăng yết đế, Bồ đề, tát bà ha.” 32 /Ma ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh.
Bát Nhã Tâm
Kinh, ngoặc nối giữa Tiểu thừa và Đại Thừa được cấu trúc một cách khéo léo, từ
hàng 4 đến hàng 18 – Bồ Tát Quán Thế Âm, nhân vật tiêu biểu cho Đại Thừa nói
chuyện với La Hán Xá Lợi Phất nhân vật tiêu biểu cho Tiểu Thừa về đạo lý KHÔNG
liên hệ đến ngũ uẩn, sắc, thọ, tưởng, hành, thức, thập bát giới, lục căn, lục
trần, thập nhị nhân duyên- vô minh, lão tử, bệnh tử, tứ diệu đế, khổ, tập,
diệt, đạo. Những chủ đề chính của Tiểu thừa phật giáo.
Hàng thứ 19 đến
23: thẩm định lại đạo lý căn bản của Tiểu thừa. Bồ Tát Quán Thế Âm khẳng định
các pháp đều không, không khổ, không tập, không diệt, không đạo, không sở đắc
và không do sở đắc mà chư Phật ba đời xa lìa mọi điên đảo mộng tưởng chứng đắc
Niết Bàn. Hàng thứ 24 đến 32 nói uy lực của Bát Nhã, nhờ Bát Nhã mà mọi khổ đau
đều tiêu diệt. Bát Nhã là một đại thần chú, đại minh chú, là vô đẳng đẳng chú,
chân thật không hư dối.
Như vậy Bát Nhã
là bộ kinh thuộc hệ Đại Thừa nhưng hệ tiểu thừa cũng được xem như bài kinh quan
trọng để tu tập. Là bộ kinh nhiều tập và cũng nhiều hàng nhiều chữ nhất và cũng
là bộ kinh được rút gọn nhất từ 8000 hàng lên đến 18.000 hàng rồi 25.000
hàng và 100.000 hàng với 4,5 triệu chữ cuối cùng rút lại 32 hàng 284 chữ và cực
gọn còn hai chữ đó là TÂM KINH. Là kinh chuyên đề cập nói về cái TÂM của
mỗi người .
---------—]–-------
0 nhận xét:
Đăng nhận xét