TÍN NGƯỠNG THỜ QUAN ÂM, LẠY QUAN ÂM
Vì sao mọi người: 1/ Thờ Quan Âm 2/
Lạy Quan Âm, 3/Niệm danh hiệu Quan Âm 4/ Cầu nguyện Bồ tát Quan Âm.
Quan Âm nói cho đủ là
Quán Thế Âm Bồ tát. Quán là xem xét, quán sát. Âm là âm thanh. Thế là thế gian.
Bồ tát Quan Âm luôn luôn quán sát, xem xét âm thanh kêu cầu của chúng sanh
trong thế gian để cứu khổ cứu nạn cho chúng sanh. Vì thế mọi người thờ Quan Âm,
lạy Quan Âm, niệm Quan Âm và cầu nguyện Quan Thế Âm Bồ tát.
Bồ tát Quan Âm hai tay
cầm nhành dương liễu và tịnh bình. Cành dương liễu biểu trưng cho đức nhẫn
nhục. Tịnh bình biểu trưng cho giới đức. Có giới đức mới có tâm từ. Giới đức
chứa đựng tâm từ bi. Bồ tát Quan Thế Âm còn gọi là Quán Tự Tại Bồ Tát.
Quan Âm biểu trưng cho Đức đại Từ Bi.
Quán Tự Tại biểu trưng cho Đức Trí huệ.
Cứu khổ cứu nạn là Bồ tát còn chịu khổ chịu nạn, chịu khó
chịu cực là Đại Bồ tát.
Tu theo Hạnh Quan Âm là pháp tu lắng nghe, có lắng nghe mới
thấu hiểu, có thấu hiểu mới có sự yêu thương thông cảm. Có sự thông hiểu, có sự
lắng nghe thì sẽ có sự bình an.
Đầu cành dương liễu
vương cam lộ
Một giọt mười phương
rưới cũng đầy
Bao nhiêu trần lụy tiêu tan hết
Đàn tràng thanh tịnh ở tại ngay đây.
Đức Quán Thế Âm còn
gọi là Đức Quán Tự Tại Bồ tát. Có 10 sự tự tại:
1/ Thọ tự tại 2/ Tâm
tự tại 3/ Tài tự tại 4/Nghiệp tự tại
5/Sanh tự tại 6/ Giải thoát tự tại 7/ Nguyện tự tại 8/ Thần lực tự tại 9/ Pháp
tự tại 10/Trí tự tại.
Ngàn mắt ngàn tay là lục căn diệu dụng. Tri hành hợp nhất.
Hành động và việc làm đều có trí tuệ. 32 ứng thân nói lên sự tùy duyên độ sanh
---------]---------
0 nhận xét:
Đăng nhận xét