THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ 4.0
4.0
là công nghệ lần thứ 4, vượt qua bốn phạm trù : không gian, thời gian, con người
và máy móc. Tức không tốn thời gian, không tốn không gian, không con người và
không máy móc, mà người ta có thể thu lợi nhuận sản phẩm rất cao. Tức không
không gian, không thời gian không con người, không máy móc mà tiền vào nhà bạc
tỷ. Nên thời đại 4.0 có ba đặc thù và năm đặc trưng như sau :
Ba đặc thù
: Thần tốc, kỳ diệu và ngoạn mục.
Năm đặc trưng
:
1/ Thế giới rộng
ra và nhỏ lại ( Không gian )
2/ Thời gian
giản ra và thu lại ( thời gian )
Tức
không gian và thời gian nằm trong lòng bàn tay. Tất cả tư liệu âm thanh, hình ảnh
thu vào trong một thẻ nhớ, nhỏ như móng tay, dung chứa 3000 bài pháp thoại, mỗi
pháp thoại thời gian 2 tiếng đồng hồ. Như vậy thời gian không gian thu gọn
trong một thẻ nhớ.
3/ Cải tạo
con người và tôn vinh con người.
4/
Thay đổi kinh tế rất nhanh chóng. ( từ 1 tỷ trong một năm tăng lên 10 ngàn tỷ
trong một năm.)
5/
Một cái máy iphone trong tay hơn cả chở một xe lớn. Tất cả sự kiện, tư liệu đều
nằm trong lòng bàn tay. Trăm năm trong cõi người ta, cái gì chưa biết thì vô gugồ.
Nhà giáo, bác sĩ, kỷ sư, bệnh viện, trường học, quân đội, các sự kiện trong nước,
ngoài nước, trên toàn thế giới v.v…đều nằm
trong lòng bàn tay. Mỗi khi vào gu gồ thì không thiếu thứ gì.
1/ Công nghệ lần thứ 1 là
máy chạy bằng hơi nước, phát minh vào nữa thế kỷ 18, tồn tại 150 năm.
2
Công nghệ lần thứ 2 là công nghệ điện năng, điện đốt xăng vận hành máy chạy,
phát minh vào thế kỷ 19, tồn tại 100 năm.
3/
Công nghệ lần thứ 3 là điện tử, tức mạng Internet, phát triển đầu thế kỷ 20, tồn
tại 50 năm.
4/
Công nghệ lần thứ 4, là công nghệ 4.0, gọi là công nghệ không gian thực mà ảo.
Tức sự việc và con người dù có xa hàng mấy ngàn cây số nhưng vẫn nhìn thấy như
trước mặt, như các mạng Zalo, Messenger, Facebook, Viber . . . hình ảnh âm
thanh màu sắc như thực mà ảo. Không đến tại địa điểm xa hàng mấy ngàn cây số mà
ta có thể nhìn thấy sự việc và con người ngay trước mặt trong giây phút, không
trải qua thời gian và không gian, nên gọi là thần tốc, kỳ diệu và ngoạn mục là
vậy.
Công
nghệ thông tin thời đại 4.0 là công nghệ toàn cầu hóa gồm có 6 đặc trưng 1/ Công nhân toàn cầu- 2/ Thị trường toàn cầu-
3/Nhân lực toàn cầu- 4/ Ngôn ngữ toàn cầu – 5/ Doanh nghiệp toàn cầu- 6/ Mặt bằng
toàn cầu.
Một
người vừa phát ngôn thì cả thế giới mọi người đều nghe, đều thấy ngay trong chốc
lát. Ngày chưa có mạng Internet người ta gởi thư qua Pháp, qua Mỹ phải tốn thời
gian ba tháng, ngày nay trong vòng năm giây. Công nghệ 4.0 đi xa không cần đem
theo tiền mặt, không cần lấy giấy hóa đơn, không giấy giới thiệu, giấy biên nhận,
hay hồ sơ giấy tờ v.v…Công nghệ 4.0 nó giúp giản tiện thời gian và của cải vật
chất rất đáng kể. Một năm tiết kiệm được tiền 56 tỷ đồng cho việc in giấy hóa
đơn, đồng thời nó giảm hàng mấy trăm hét ta cho việc phá cây làm giấy.
Công
nghệ 4.0 chế tạo ra người máy làm việc thế người thật gọi là Robot. Robot thế
con người làm việc có nhiều lợi điểm mà con người không làm được.
1/
Sản phẩm làm ra gấp 100, 1000 lần sức con người làm.
2/
Giúp sức con người và thu ngắn thời gian làm việc
3/
Người máy làm việc trong môi trường nguy hiểm khắc nghiệt, như ô nhiễm,
nhiệt độ quá cao, nhiệt độ quá thấp v.v…mà con người không thể làm được robot
làm được.
4/ Người máy thay thế con người
làm việc giảm tai nạn, thương vong trong môi trường làm việc.
5/
Đào tạo một con người thật tốn thời gian 20 đến 25 năm, chế tạo người máy thời
gian vài tiếng đồng hồ.
6/ Con người bị tai nạn phải
tốn thời gian điều trị, người máy hư sửa trong thời gian ngắn .
7/ Con người lao động bị
thương vong xem như không còn nữa, nhưng người máy hư người ta có thể hồi phục
lại được.
8/ Con người thật làm việc
trong thời gian từ 4 đến 8 tiếng thì nghỉ, người máy làm trên 24/24 tiếng không ngừng
nghĩ. v.v…
Mặc
dù con người máy có ưu việt đến đâu cũng không qua con người thật bằng xương bằng
thịt về mặt tâm lý và đạo đức, mà người máy không thể có được. Trong các lĩnh vực
như giao tiếp, ứng xử, hội họp v.v..người máy không thể làm được như con người
thật.
Trong
thời đại 4.0 máy móc thay thế con người, nhưng không thể không có con người thật
có đủ tài lẫn đức. Đức như mãnh đất tốt, tài như hạt giống, có Đức mà không có
Tài thì công việc trì trệ, không phát triển. Có Tài mà không có Đức thì dễ hổn
loạn. Có Đức có Tài là người quân tử, còn có Tài không có Đức là kẻ tiểu nhân.
Có tài phải đủ ba tiêu chuẩn : Gương mẫu, dân chủ và văn hóa.
Gương
mẫu là nói đúng làm đúng; Dân chủ là
không độc tài, không cố chấp, không bảo thủ; Văn hóa có đủ ba loại Văn hóa ứng xử, văn hóa trí tuệ, và văn hóa vật
chất. Văn hóa ứng xử là lời nói nhẹ nhàng, chân thật, không điêu ngoa dã dối,
không tự cao tự đại… Văn hóa trí tuệ là văn hóa có lý có tình, lời hay ý đẹp,
những lời nói ra có lợi cho nhiều người, những lời nói ra làm cho mọi người an
tâm. Nếu không có văn hóa thì nói ra những lời vô nghĩa, những lời thô tháo người
nghe khó chịu bất an, nghe rồi không muốn nghe, gặp rồi không muốn gặp, truyền
đạt không cao người nghe không chấp nhận. Vì thế văn hóa đóng vai trò quan trọng
trong việc giao tiếp và ứng xử. Người có văn hóa trí tuệ ứng xử và giao tiếp
đem lại nhiều kết quả tốt đẹp làm vui lòng kẻ đến hài lòng người đi, gặp một lần
không quên, lần sau muốn gặp lại. Ngược lại văn hóa thiếu trí tuệ, lời lẽ không
ôn hòa minh bạch, nói năng văn tục, khiến người nghe không thích mà thêm bực bội
trong lòng, gặp một lần sau họ không muốn gặp. Văn hóa ứng xử đóng vai trò
thành công hay thất bại do có trí tuệ hay không trí tuệ. Người có tài thiếu đức
tham vọng trên địa vị, không chân thật trong việc làm, văn tục trong ứng xử.
Văn
hóa vật chất là lời nói đi đôi với sự thực hành là hiệu quả cao nhất trong các
công việc đưa đến thành công lâu dài, đưa đến niềm tin và sự thành đạt. Sản phẩm
làm ra phát xuất từ công sức của mình, không gian dối, không cạnh tranh, không
lừa gạt, không chiếm đoạt của kẻ khác. Của cải vật chất phải chính do mồ hôi và công sức của mình, thế
gọi là văn hóa vật chất.
Đối
với người đời gọi là văn hóa vật chất tạo ra sản phẩm lành mạnh chất lượng cao.
Đối với đạo đức tâm linh, văn hóa vật chất tạo bởi lòng tin chân chính, không
áp dụng văn hóa tà kiến để tạo nên sản phẩm và tài sản. Thí như dùng các phương
pháp mê tín dị đoạn để làm lợi, dùng tà pháp để câu thúc mọi người, tất cả đều
là văn hóa tà kiến.
Thế
gian học để hiểu, học để có bằng cấp, học để làm thầy, học để làm quan, học để
làm giàu. Học để làm thầy học để làm quan cần phải có bằng cấp; còn học để hiểu,
học để thực hành, học để làm giàu không cần bằng cấp. Đối với người tu đạo học
để hiểu, hiểu để tu, tu để giải thoát, hay nói học để làm Phật, các cách học
này không cần bằng cấp.
Người
có kiến thức khác với người không có kiến thức; một người có kiến thức làm việc
nuôi 100 người, còn người không có kiến thức làm chỉ đủ nuôi một người. Vì thế
học để có văn hóa là điều rất quan trọng, vì thế học để biết, học để cải tạo, học
để thay đổi, học để chuyển hóa, tâm lý vật lý trong đời sống của mình và xã hội.
Có
năm điều làm cho người nghèo đói và thụ động là :
1/
Không có kiến thức 2/ Thiếu vốn- 3/ Không có đất- 4/ ốm đau – 5/ Lười biếng.
Người có văn hóa ở đâu người ta
cũng dễ chịu, là người luôn làm ra thành quả tốt cho mình và mọi người. Sở dĩ
nước Nhật có nền kinh tế lớn mạnh là nhờ văn hóa của họ lành mạnh. Văn hóa Nhật
có 5 điều quan tâm đặc biệt mà Việt Nam không có : 1/ Họ rất yêu quý trẻ em –
2/ Họ rất yêu thương và kính trọng người phụ nữ; nên ít xảy ra các vụ ly hôn,
nên con cái không bị bỏ rơi- 3/ Họ rất kính trọng người già- 4/Họ rất kính trọng
người tài giỏi – 5/Và rất nghiêm túc với người xấu. Nói chung văn hóa người Nhật
là văn hóa không làm phiền người khác./.
{]{
0 nhận xét:
Đăng nhận xét