Câu A Di Đà Phật hay Nam mô A Di Đà Phật là những từ
dùng rất phổ thông trong khi tu tập và giao tiếp mang nhiều ý nghĩa đặc biệt.
Câu Nam mô A Di Đà Phật dần dần tỉnh lược thành A Di
Đà Phật hoặc Mô Phật. Để trợ duyên cho việc niệm danh hiệu Phật không gián đoạn
ngoài các thời khóa tu tập, chư vị tổ sư đã dùng tiếng niệm Phật thay thế cho
các từ thông dụng khác trong khi giao tiếp. Dần dần hình thành thuật ngữ A Di
Đà Phật, tiếng mô Phật có ý nghĩa đa dạng tùy vào những tình huống sai biệt mà
có những ý nghĩa khác nhau.
Khi chư Tăng gặp nhau sau cái xá chào là câu A Di Đà
Phật hay mô Phật, tiếng niệm Phật có ý nghĩa xin chào, xin chào một vị Phật
tương lai, hay thân mật và đơn giản lâu ngày không gặp nhau. Khi chợt nghe ai
gọi tên mình, thay vì trả lời tôi đây, có tôi đây, hoặc vâng hoặc dạ v.v...thì
hành giả chỉ cần A Di Đà Phật hoặc mô Phật là đủ rồi.
Để được hầu chuyện với các bậc tôn túc trưởng thượng
thì tiếng Mô Phật hay Nam mô A Di Đà Phật hoặc A Di Đà Phật là lời đầu tiên
trong việc thưa hỏi, hoặc để trả lời, trong trường hợp này tiếng niệm Phật giúp
cho việc thưa hỏi thêm phần cung kính. Chư tôn túc dặn dò điều gì, sai bảo điều
gì, thay vì dạ, hoặc vâng người đệ tử nhất nhất mô Phật hoặc A Di Đà Phật,
tiếng niệm Phật nhỏ ấm, biểu hiện sự tuân phục.
Trong một buổi lễ hội Phật giáo có tính cách hành
chánh, để mở đầu buổi lễ, hoặc để tuyên bố lý do, hoặc lời khai từ, lời đạo từ,
lời cảm tạ. Từ vị xướng ngôn viên cho đến vị chủ tọa hay các vị phát biểu chúng
ta đều thấy lời đầu tiên được mở đề bằng câu Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật, hay Nam mô A Di Đà Phật được sử dụng không thiếu trong một cuộc lễ. Những
câu niệm Phật cầu gia bị cho đến câu niệm Phật để khai đề đã làm cho buổi lễ
tăng phần trang nghiêm, thánh thiện và long trọng. Ngoài quốc kỳ, đạo kỳ, câu
niệm Phật rất cần cho các vị có chức sự trong buổi lễ mỗi khi phát biểu bài nói
của mình.
Mỗi khi chư Tăng nhận lãnh sự cúng dường của tín đồ,
không bằng lời lẽ dài dòng, như cảm ơn, cảm tạ, hồi hướng hay chúc phước v.v...mà
chỉ chấp tay niệm Mô Phật, hay Nam mô A Di Đà Phật. Tiếng niệm Phật mang hàm ý
nghĩa đa tạ, xin hồi hướng công đức cho thí chủ, kẻ còn được phước kẻ thác siêu
thăng v.v...
Khi được khen tặng, được cỗ vũ của mọi người, thì
hành giả chỉ chấp tay mô Phật, mô Phật có nghĩa xin cảm ơn, xin cảm ơn rất
nhiều v.v..
Khi thỉnh cầu trên chư tôn đức một việc gì, chư tôn
đức biểu hiện sự đồng ý chấp nhận sự thỉnh cầu của gia chủ, bằng câu A Di Đà
Phật, hoặc mô Phật.
Ngược lại những trường hợp không thể tin nổi, không
thể thực hiện được, thì hành giả xá dài và dùng tiếng niệm Phật mô Phật hoặc A
Di Đà Phật để từ thác hoặc không đồng tình.
Đặc biệc trong lúc nguy cấp, hoảng hốt, tai nạn xảy
đến bất thần, tiếng cầu cứu là mô Phật.
Trên đây là một số trường hợp chúng ta thường gặp
dùng câu A Di Đà Phật từ xưa đến nay, mang nhiều ý nghĩa tình huống khác nhau
nào là: khẳng định, phủ định, vui buồn, lo sợ, thong thả, hay khẩn cấp, thưa
hỏi, trả lời, cảm ơn, chúc nguyện v.v...đều chỉ sử dụng một từ A Di Đà Phật. Có
thể nói câu A Di Đà Phật là một mật ngữ. Một từ đưa ra không nói hết được ý
nghĩa của tình huống mà đối phương cảm nhận được thâm ý của người muốn nói. Cho
nên A Di Đà Phật được thâu gồm ba ý nghĩa là Vô Lượng Quang (Trí Tuệ Vô Lượng)
Vô Lượng Thọ (tuổi thọ lâu dài) và Vô Lượng Công Đức (Phước ĐứcVô Lượng). Ba ý
nghĩa này chúng ta có thể hiểu, thời gian bất tận, không gian vô cùng, sự tồn
tại của câu Thánh hiệu A Di Đà Phật không bao giờ phai mờ trong tâm trí mọi
người.
Như vậy mô Phật đã trở thành khẩu ngữ của hành giả
tu pháp môn Tịnh độ, là một thuật ngữ phong phú về ý nghĩa, linh động khi sử
dụng đa dạng trong sự diễn đạt. Mô Phật đã trở thành nét bản sắc văn hóa đặc
thù và độc đáo của đạo Phật, mọi lúc mọi nơi đều niệm Phật là cách hay nhất để
gieo trồng hạt giống Phật vào đất tâm của mọi người ./.
Tóm lược các trường hợp dùng câu Phật hiệu A Di Đà
như sau:
1/ Thưa 2/
Hỏi – 3/ Trả lời- 4/ Cảm ơn – 5/ Khẳng định – 6/ Phủ định -7/ Vui - 8/ buồn -9/
Lo -10/ sợ - 11/ lúc thong thả - 12/ lúc khẩn cấp – 13/ Tiếng kêu cầu cứu – 14/
Tiếng trấn an (thay vì nói liệu) -15/ Tiếng cảnh cáo – 16/Tiếng nhắc nhở- 17/
Lời chúc tụng -18/ Lời cầu nguyện – 19/ Lời cảm ơn – 20/Lời chào hỏi – 21/ Lời
thưa thỉnh – 22/ Lời chấp thuận- 23/ Lời không đồng ý- 24/ Biểu hiện sự sợ hãi -
25/ Pháp tu căn bản -26/Pháp hộ niệm -27/Pháp tu trong các pháp tu – 28/Pháp
bao gồm tất cả pháp -29/Pháp phương tiện trên các pháp – 30/Pháp bí mật –31/Pháp
được chư Phật hộ niệm – 32/ Pháp tối thắng -33/Pháp ngắn gọn -34/Pháp ưu việt -35/Pháp
ba đời chư Phật đồng khen ngợi.
{—]–{
Ba đặc điểm: a/ Dễ tu
- b/ Đới nghiệp vãng sanh - c/ Bất thối
Năm thù thắng: 1/Nhất thiết thời -2/Nhất
thiết xứ -3/Nhất thiết nhơn -4/ Nhất thiết nghi -5/ Nhất thiết pháp.
Ba đặc điểm và 5 thù thắng này chỉ pháp môn niệm
Phật mới có còn các pháp tu khác không có.
{—]–{
0 nhận xét:
Đăng nhận xét