Thứ Sáu, 11 tháng 12, 2020

Ý NGHĨA NGHI LỄ

 

Ý NGHĨA NGHI LỄ

Khi nói đến nghi lễ chúng ta cần phải hiểu qua ý nghĩa của nó. Hai chữ nghi lễ có nhiều ý nghĩa.

          Nghi: nghi thức, lễ nghi, lễ phép, khuôn phép, oai nghi, v.v…

          Lễ: lễ giáo, lễ nhạc (điều hòa), lễ bái, cúng tế, tôn thờ, cung kính, v.v…

Nói tóm lại, nghi lễ là chỉ chung cho nghi thức tụng niệm hành lễ sanh hoạt trong phạm vi tín ngưỡng thờ phụng của một tôn giáo.

Bất cứ một tôn giáo nào cũng đều phải có những hình thức nghi lễ để tiêu biểu tinh thần đạo vị của mình. Mặc dầu trên thể thức âm điệu của mỗi đạo giáo có phần sai khác nhưng mục đích vẫn là chí thành cầu nguyện, tán thán công đức vị giáo chủ mà mình quy y tôn thờ.

Đạo Phật tuy không phải là một tôn giáo chỉ chú trọng phương diện nghi lễ, nhưng nhờ có sinh hoạt nghi lễ mà đưa người vào đạo Phật một cách dễ dàng. Ví dụ: cầu an cho người bệnh hoạn, tai nạn, cầu siêu bạt độ cho kẻ lâm chung v.v…Đó là những phương tiện thực tế để điều hòa lý trí, gieo rắc tình cảm con người, an ủi tinh thần cho người còn cũng như người mất.

Vì thế nghi lễ cũng là vấn đề quan trọng và có nhiều lợi lạc trong đạo Phật.

Vậy hành giả phải học tập và hiểu rõ ý nghĩa những vấn đề thuộc về nghi lễ trước khi hành lễ.

Mỗi khi hành lễ, muốn được điều hòa âm thanh nhịp nhàng trầm bổng để tăng phần trang nghiêm và linh cảm, cần phải có những pháp khí để làm phương tiện hộ tương trong những khóa lễ như sau:

Tiên khởi tam: trước đánh 3 tiếng – chuông

Thứ lôi thất: tiếp nhịp 7 – mõ

Tịnh đã tam: và đánh 3 – cả chuông lẫn mõ

Trung đã thập: giữa đánh 10 –

Hậu diệt tứ -  sau dứt 4

Trước đánh 3 tiếng: ý nói là chúng sanh đều do 3 nghiệp (thân, khẩu, ý) tạo ác, sau đọa 3 đường khổ (địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh), cũng có nghĩa trừ tam độc (tham, sân, si), để chứng tam đức (pháp thân, bát nhã, giải thoát).

Tiếng nhịp bảy tiếng: tiêu biểu thất chi tội (thân tam: sát, đạo, dâm; khẩu tứ: vọng ngôn, ỷ ngữ, lưỡng thiệt, ác khẩu). Để chứng thất giác chi (trạch pháp, tinh tấn, hỷ, trừ, xã, định, niệm).

Và đánh 3 tiếng: nghĩa là hay tu 3 học (giới định huệ) quyết chứng tam thừa (Thanh văn, Duyên giác, Bồ tát).

Giữa đánh 10 tiếng: để tiêu trừ 10 điều ác (thất chi tội cộng thêm ý có 3 thành 10 điều ác) để chứng 10 thân (bồ đề thân, nguyện thân, hóa thân, lực thân, trang  nghiêm thân, oai thế thân, ý sanh thân, phước thân, pháp thân, trí huệ thân).

Sau dứt 4 tiếng: tiêu trừ 4 tướng (sanh, lão, bệnh tử) để chuyển thành tứ trí.

Hành sở tác trí (tiền ngũ thức)

Diệu quang sát trí (đệ lục ý thức)

Bình đẳng tánh trí (đệ thất mạc na thức)

Đại viên cảnh trí (đệ bát A lại da thức)

---------¯---------

Ý NGHĨA NGHI LỄ Rating: 4.5 Diposkan Oleh: CHÙA TAM BẢO TAM KỲ

0 nhận xét:

Đăng nhận xét